[KNTT] Trắc nghiệm Ngữ văn 9 bài 4 Văn bản 2: Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
1. Phẩm chất nào của ngôn ngữ mà Nguyễn Nhật Ánh đề cập, liên quan đến khả năng thấu và hiểu thế giới của trẻ thơ qua Thằng quỷ nhỏ?
A. Tính gợi mở, khơi dậy sự liên tưởng, đồng cảm.
B. Tính cung cấp thông tin.
C. Tính phân tích vấn đề.
D. Tính quy phạm.
2. Bài viết của Nguyễn Nhật Ánh về Thằng quỷ nhỏ có thể hiểu là một lời khuyên về phẩm chất ngôn ngữ nào cho người viết muốn hướng đến đối tượng thiếu nhi?
A. Ngôn ngữ phải tinh và tế, vừa đủ để diễn đạt.
B. Ngôn ngữ phải cồng kềnh và phức tạp.
C. Ngôn ngữ phải hàn lâm và khó hiểu.
D. Ngôn ngữ phải chính thống và nghiêm túc.
3. Yếu tố nào trong Thằng quỷ nhỏ được Nguyễn Nhật Ánh xem là minh chứng cho sự thành công trong việc sử dụng ngôn ngữ cho thiếu nhi?
A. Cách miêu tả tâm lý nhân vật thằng quỷ nhỏ rất thật.
B. Sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học.
C. Cấu trúc câu phức tạp, nhiều mệnh đề.
D. Nội dung phản ánh lịch sử phức tạp.
4. Bài viết Thằng quỷ nhỏ cho thấy Nguyễn Nhật Ánh đánh giá cao phẩm chất nào của ngôn ngữ viết cho thiếu nhi?
A. Tính gợi tả, gợi cảm, làm sống động thế giới xung quanh.
B. Tính khách quan, không thiên vị.
C. Tính logic, chặt chẽ.
D. Tính cập nhật thông tin.
5. Bài viết Thằng quỷ nhỏ nhấn mạnh vai trò của người viết trong việc tạo ra thế giới cho thiếu nhi thông qua ngôn ngữ như thế nào?
A. Người viết là người kiến tạo, dẫn dắt độc giả vào thế giới đó bằng ngôn ngữ.
B. Ngôn ngữ chỉ là phương tiện truyền tải thông tin.
C. Thế giới đó có sẵn và ngôn ngữ chỉ mô tả lại.
D. Ngôn ngữ chỉ cần phản ánh thực tế.
6. Theo phân tích của Nguyễn Nhật Ánh trong bài Thằng quỷ nhỏ, yếu tố nào được xem là linh hồn của một tác phẩm dành cho thiếu nhi, giúp chạm đến trái tim độc giả nhỏ tuổi?
A. Ngôn ngữ trong sáng, giàu hình ảnh.
B. Cốt truyện ly kỳ, hấp dẫn.
C. Thông điệp đạo đức sâu sắc.
D. Nhân vật ngộ nghĩnh, đáng yêu.
7. Theo quan điểm của Nguyễn Nhật Ánh, tác phẩm viết cho thiếu nhi cần tránh sử dụng loại ngôn ngữ nào để không gây nhàm chán hoặc khó hiểu cho độc giả nhỏ?
A. Ngôn ngữ khô khan, giáo điều, mang tính dạy đời quá rõ.
B. Ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.
C. Ngôn ngữ có yếu tố hài hước.
D. Ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu.
8. Bài viết Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh đã gợi mở về phẩm chất nào của ngôn ngữ trong văn học thiếu nhi?
A. Tính chân thật và gần gũi với đời sống thiếu nhi.
B. Tính học thuật và khoa học.
C. Tính trang trọng và chuẩn mực.
D. Tính ẩn dụ và tượng trưng cao.
9. Khi Nguyễn Nhật Ánh nói về Thằng quỷ nhỏ, ông muốn nhấn mạnh rằng ngôn ngữ trong tác phẩm thiếu nhi cần có sự tự nhiên như thế nào?
A. Như hơi thở, như cách trẻ con nói chuyện.
B. Như bài diễn văn.
C. Như bản tin.
D. Như bài học thuộc lòng.
10. Tại sao Nguyễn Nhật Ánh nhấn mạnh tầm quan trọng của ngôn ngữ tinh nghịch và ngộ nghĩnh trong tác phẩm dành cho thiếu nhi?
A. Để tạo sự gần gũi, thu hút và phản ánh thế giới tâm hồn trẻ thơ.
B. Để thể hiện trình độ ngôn ngữ của người viết.
C. Để làm cho câu chuyện trở nên phức tạp hơn.
D. Để phân biệt với các thể loại văn học khác.
11. Nguyễn Nhật Ánh có ý kiến gì về việc ngôn ngữ hài hước trong các tác phẩm dành cho thiếu nhi?
A. Ngôn ngữ hài hước giúp tác phẩm gần gũi, tạo niềm vui và thu hút độc giả.
B. Ngôn ngữ hài hước làm giảm giá trị nội dung.
C. Ngôn ngữ hài hước chỉ phù hợp với truyện tranh.
D. Ngôn ngữ hài hước không cần thiết trong văn học thiếu nhi.
12. Khi nói về Thằng quỷ nhỏ, Nguyễn Nhật Ánh đề cao phẩm chất nào của ngôn ngữ liên quan đến sự hồn nhiên?
A. Sự hồn nhiên trong cách diễn đạt, không gượng ép.
B. Sự hồn nhiên trong việc sử dụng từ ngữ cổ.
C. Sự hồn nhiên trong việc áp đặt quan điểm.
D. Sự hồn nhiên trong việc sử dụng ngôn ngữ khoa học.
13. Theo Nguyễn Nhật Ánh, để ngôn ngữ Thằng quỷ nhỏ có sức lay động, người viết cần chú trọng điều gì?
A. Sự chân thành và rung động từ trái tim người viết.
B. Sự phức tạp trong cấu trúc câu.
C. Sự trang trọng trong cách dùng từ.
D. Sự khách quan tuyệt đối.
14. Theo Nguyễn Nhật Ánh, ngôn ngữ trong tác phẩm thiếu nhi nên có sự cân bằng giữa điều gì?
A. Sự hồn nhiên, ngây thơ và chiều sâu cảm xúc.
B. Sự phức tạp và đơn giản.
C. Sự truyền thống và hiện đại.
D. Sự hài hước và nghiêm túc.
15. Theo Nguyễn Nhật Ánh, Thằng quỷ nhỏ đã thể hiện thành công phẩm chất gì của ngôn ngữ, giúp nó lưu trong tâm trí độc giả?
A. Khả năng tạo ra những hình ảnh, âm thanh, cảm xúc rất thật.
B. Khả năng cung cấp dữ liệu chính xác.
C. Khả năng phân tích hành vi.
D. Khả năng sử dụng thuật ngữ chuyên ngành.
16. Khi nói về Thằng quỷ nhỏ như một tác phẩm viết cho thiếu nhi, Nguyễn Nhật Ánh muốn đề cập đến khía cạnh nào của ngôn ngữ?
A. Khả năng gợi mở, khơi gợi trí tưởng tượng và cảm xúc.
B. Khả năng cung cấp kiến thức chuyên sâu.
C. Khả năng diễn đạt các khái niệm trừu tượng.
D. Khả năng tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc ngữ pháp.
17. Bài viết Thằng quỷ nhỏ gợi ý rằng, để tác phẩm thiếu nhi có sức sống, người viết cần có cái nhìn như thế nào về thế giới trẻ thơ?
A. Cái nhìn thấu hiểu, đồng cảm, không phán xét.
B. Cái nhìn áp đặt, định kiến.
C. Cái nhìn từ góc độ người lớn tuổi.
D. Cái nhìn khách quan, xa cách.
18. Khi phân tích Thằng quỷ nhỏ, Nguyễn Nhật Ánh có đề cập đến việc sử dụng biện pháp tu từ nào trong ngôn ngữ để làm tác phẩm hấp dẫn hơn với thiếu nhi?
A. Phép nhân hóa, so sánh, ví von sáng tạo.
B. Phép liệt kê, phân loại.
C. Phép đối, hoán dụ.
D. Phép tỉnh lược, ẩn dụ.
19. Bài viết của Nguyễn Nhật Ánh về Thằng quỷ nhỏ cho thấy ngôn ngữ trong tác phẩm dành cho thiếu nhi có vai trò gì ngoài việc kể chuyện?
A. Là phương tiện để chơi với chữ nghĩa, tạo niềm vui và khám phá.
B. Là phương tiện để truyền tải thông tin khô khan.
C. Là phương tiện để thể hiện sự uyên bác.
D. Là phương tiện để phân tích xã hội.
20. Bài viết Thằng quỷ nhỏ đã chỉ ra rằng ngôn ngữ trong tác phẩm thiếu nhi cần có khả năng gì để thu hút và giữ chân độc giả?
A. Khả năng tạo ra những bất ngờ nho nhỏ, thú vị.
B. Khả năng cung cấp kiến thức chuyên sâu.
C. Khả năng diễn đạt các khái niệm trừu tượng.
D. Khả năng tuân thủ các quy tắc văn phạm.
21. Theo Nguyễn Nhật Ánh, khi viết cho thiếu nhi, người viết cần làm chủ ngôn ngữ đến mức nào để thổi hồn vào tác phẩm?
A. Ngôn ngữ phải có cái thần, cái duyên riêng biệt.
B. Ngôn ngữ chỉ cần đúng ngữ pháp.
C. Ngôn ngữ phải trang trọng, uyên bác.
D. Ngôn ngữ phải mang tính học thuật cao.
22. Phẩm chất nào của Thằng quỷ nhỏ mà Nguyễn Nhật Ánh muốn nhấn mạnh về sự tương tác giữa ngôn ngữ và độc giả thiếu nhi?
A. Khả năng chơi đùa với ngôn ngữ, tạo ra những tình huống bất ngờ.
B. Khả năng cung cấp thông tin chính xác.
C. Khả năng phân tích sâu sắc vấn đề.
D. Khả năng sử dụng ngôn ngữ nghi thức.
23. Sự thành công của Thằng quỷ nhỏ theo Nguyễn Nhật Ánh phần lớn đến từ việc người viết đã làm gì với ngôn ngữ?
A. Biến những điều giản dị trở nên sinh động và thú vị.
B. Sử dụng ngôn ngữ phức tạp, hàm súc.
C. Giới thiệu kiến thức mới lạ, khó hiểu.
D. Tập trung vào các vấn đề xã hội phức tạp.
24. Khi nói về Thằng quỷ nhỏ, Nguyễn Nhật Ánh muốn gửi gắm thông điệp gì về sự chân thật trong ngôn ngữ viết cho thiếu nhi?
A. Sự chân thật trong cảm xúc, suy nghĩ, hành động của nhân vật.
B. Sự chân thật về mặt lịch sử.
C. Sự chân thật về mặt khoa học.
D. Sự chân thật trong cách dùng từ điển ngữ.
25. Theo Nguyễn Nhật Ánh, làm thế nào để ngôn ngữ Thằng quỷ nhỏ trở nên sống và cảm được với độc giả nhí?
A. Bằng cách đặt mình vào vị trí của trẻ, cảm nhận thế giới qua ánh mắt của các em.
B. Bằng cách sử dụng từ ngữ phức tạp.
C. Bằng cách tập trung vào các sự kiện lớn.
D. Bằng cách áp đặt suy nghĩ của người lớn.