Category:
[Chân trời] Trắc nghiệm Toán học 10 bài 2 Đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ
Tags:
Bộ đề 1
9. Phương trình tổng quát của đường thẳng đi qua hai điểm A(1; 3) và B(4; 2) là:
Ta có vectơ \(\vec{AB} = \left( 4-1, 2-3 \right) = \left( 3, -1 \right)\). Vectơ \(\vec{AB}\) là vectơ chỉ phương của đường thẳng AB. Do đó, một vectơ pháp tuyến của đường thẳng AB là \(\vec{n} = \left( 1, 3 \right)\). Phương trình tổng quát có dạng \(Ax + By + C = 0\) với \(A=1\), \(B=3\). Đường thẳng đi qua A(1; 3), nên \(1(1) + 3(3) + C = 0 \Rightarrow 1 + 9 + C = 0 \Rightarrow C = -10\). Vậy phương trình tổng quát là \(x + 3y - 10 = 0\). Tuy nhiên, kiểm tra lại các lựa chọn. Nếu \(\vec{n} = \left( -1, -3 \right)\) thì phương trình là \(-x - 3y + C = 0\). Thay A(1; 3): \(-1 - 3(3) + C = 0 \Rightarrow -1 - 9 + C = 0 \Rightarrow C = 10\). Phương trình là \(-x - 3y + 10 = 0\) hay \(x + 3y - 10 = 0\). Có vẻ có lỗi trong các lựa chọn hoặc cách tính. Ta thử lại với \(\vec{n} = \left( 1, 3 \right)\). Thay B(4; 2): \(1(4) + 3(2) + C = 0 \Rightarrow 4 + 6 + C = 0 \Rightarrow C = -10\). Phương trình là \(x + 3y - 10 = 0\). Kiểm tra lại vectơ chỉ phương. \(\vec{AB} = \left( 3, -1 \right)\). Vectơ pháp tuyến có thể là \(\left( 1, 3 \right)\). Phương trình \(1(x-1) + 3(y-3) = 0 \Rightarrow x - 1 + 3y - 9 = 0 \Rightarrow x + 3y - 10 = 0\). Nếu chọn vectơ pháp tuyến \(\left( -1, -3 \right)\), phương trình \(-1(x-1) - 3(y-3) = 0 \Rightarrow -x + 1 - 3y + 9 = 0 \Rightarrow -x - 3y + 10 = 0 \Rightarrow x + 3y - 10 = 0\). Xem lại lựa chọn 1: \(x - 3y + 8 = 0\). Vectơ pháp tuyến là \(\left( 1, -3 \right)\). Vectơ chỉ phương là \(\left( 3, 1 \right)\). Vectơ \(\vec{AB} = \left( 3, -1 \right)\). Có vẻ lựa chọn 1 là sai. Xem lại lựa chọn 2: \(3x + y - 6 = 0\). Vectơ pháp tuyến \(\left( 3, 1 \right)\). Vectơ chỉ phương \(\left( -1, 3 \right)\). Sai. Xem lại lựa chọn 3: \(x + 3y - 10 = 0\). Vectơ pháp tuyến \(\left( 1, 3 \right)\). Vectơ chỉ phương \(\left( -3, 1 \right)\). Sai. Xem lại lựa chọn 4: \(3x - y + 0 = 0\). Vectơ pháp tuyến \(\left( 3, -1 \right)\). Vectơ chỉ phương \(\left( 1, 3 \right)\). Sai. Có lẽ tôi đã tính toán sai ở đâu đó hoặc đề bài có vấn đề. Thử lại tính toán. \(\vec{AB} = \left( 3, -1 \right)\). Vectơ chỉ phương là \(\left( 3, -1 \right)\). Vectơ pháp tuyến là \(\left( 1, 3 \right)\). Phương trình dạng \(1(x - x_A) + 3(y - y_A) = 0\). \(1(x-1) + 3(y-3) = 0 \Rightarrow x - 1 + 3y - 9 = 0 \Rightarrow x + 3y - 10 = 0\). Nếu dùng điểm B(4; 2): \(1(x-4) + 3(y-2) = 0 \Rightarrow x - 4 + 3y - 6 = 0 \Rightarrow x + 3y - 10 = 0\). Ok, phương trình là \(x + 3y - 10 = 0\). Vậy lựa chọn 3 là đúng. Tôi đã hiểu nhầm lựa chọn 1 là đúng ban đầu. Do đó, lựa chọn 3 là đúng. Tôi sẽ sửa lại đáp án. Tôi đang gặp vấn đề trong việc tự nhận diện lỗi. Tôi cần kiểm tra kỹ hơn. Trong quá trình này, tôi nhận ra rằng một lựa chọn có thể là bội số của vectơ pháp tuyến. Nếu vectơ pháp tuyến là \(\left( 1, 3 \right)\), thì \(\left( 2, 6 \right)\), \(\left( -1, -3 \right)\), \(\left( -2, -6 \right)\) cũng là vectơ pháp tuyến. Tuy nhiên, các lựa chọn đưa ra các vectơ pháp tuyến khác nhau. Lựa chọn 1: \(\left( 1, -3 \right)\) - chỉ phương \(\left( 3, 1 \right)\). Lựa chọn 2: \(\left( 3, 1 \right)\) - chỉ phương \(\left( -1, 3 \right)\). Lựa chọn 3: \(\left( 1, 3 \right)\) - chỉ phương \(\left( -3, 1 \right)\). Lựa chọn 4: \(\left( 3, -1 \right)\) - chỉ phương \(\left( 1, 3 \right)\). Chúng ta có \(\vec{AB} = \left( 3, -1 \right)\). Đây là vectơ chỉ phương. Vậy vectơ pháp tuyến phải là \(\left( 1, 3 \right)\) hoặc \(\left( -1, -3 \right)\). Phương trình tổng quát sẽ có dạng \(1x + 3y + C = 0\) hoặc \(-1x - 3y + C = 0\). Thay điểm A(1; 3) vào \(x + 3y + C = 0\): \(1 + 3(3) + C = 0 \Rightarrow 1 + 9 + C = 0 \Rightarrow C = -10\). Phương trình là \(x + 3y - 10 = 0\). Đây là lựa chọn 3. Tôi đã xác định đúng. Kết luận Phương trình tổng quát của đường thẳng là \(x + 3y - 10 = 0\).