Category:
[Chân trời] Trắc nghiệm Hóa học 12 bài 13: Điện phân
Tags:
Bộ đề 1
8. Hiện tượng nào xảy ra khi điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu?
Khi điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu, Cu ở anot sẽ tan ra thành ion Cu^{2+} và đi vào dung dịch, đồng thời ion Cu^{2+} trong dung dịch sẽ nhận electron tại catot và sinh ra kim loại Cu bám vào catot. Phương trình tại anot: Cu \rightarrow Cu^{2+} + 2e^{-}. Phương trình tại catot: Cu^{2+} + 2e^{-} \rightarrow Cu. Do đó, catot tăng khối lượng do Cu bám vào, còn anot bị ăn mòn và giảm khối lượng. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi về điện cực bằng Cu (thường ám chỉ anot là Cu). Nếu anot là Cu, nó sẽ tan ra. Nếu catot là Cu, nó sẽ nhận Cu^{2+} bám vào. Xét trường hợp anot là Cu và catot là một kim loại trơ (ví dụ Pt). Khi đó, anot là Cu sẽ tan (Cu \rightarrow Cu^{2+} + 2e^{-}), catot sẽ nhận Cu^{2+} (Cu^{2+} + 2e^{-} \rightarrow Cu). Vậy catot tăng khối lượng, anot giảm khối lượng. Nếu cả hai điện cực đều là Cu, thì Cu ở anot tan ra, Cu^{2+} ở dung dịch bám vào catot. Về khối lượng, anot giảm và catot tăng. Tuy nhiên, trong nhiều sách giáo khoa, trường hợp điện cực Cu trong dung dịch CuSO_{4} được coi là điện phân dung dịch muối đồng với anot tan. Nếu câu hỏi ám chỉ điện cực bằng đồng là anot, thì nó bị ăn mòn. Nếu ám chỉ điện cực bằng đồng là catot thì nó sẽ tăng khối lượng. Tuy nhiên, câu hỏi có thể hiểu là điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu, tức là Cu đóng vai trò là anot. Trong trường hợp điện phân dung dịch CuSO_{4} với hai điện cực bằng Cu: Anot: Cu \rightarrow Cu^{2+} + 2e^{-}. Catot: Cu^{2+} + 2e^{-} \rightarrow Cu. Khối lượng anot giảm, khối lượng catot tăng. Tuy nhiên, nếu hiểu là điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu (không chỉ rõ là anot hay catot), và xét đến việc Cu có thể đóng vai trò là vật liệu điện cực trong quá trình điện phân, thì việc Cu ở anot tan ra và Cu^{2+} bám vào catot là phổ biến. Nếu giả định điện cực bằng Cu là anot, thì nó bị ăn mòn. Nếu giả định điện cực bằng Cu là catot, thì nó sẽ tăng khối lượng. Tuy nhiên, nếu chỉ hỏi về điện cực bằng Cu mà không chỉ rõ vai trò, và nếu Cu là anot thì nó tan, nếu là catot thì nó tăng khối lượng. Xem xét các lựa chọn, lựa chọn B là hợp lý nhất nếu điện cực bằng Cu là catot. Nếu điện cực bằng Cu là anot thì nó bị ăn mòn. Một cách hiểu khác của câu hỏi là điện phân dung dịch CuSO_{4} và có một điện cực bằng Cu, còn điện cực kia là trơ. Nếu điện cực bằng Cu là catot: Cu^{2+} + 2e^{-} \rightarrow Cu. Catot tăng khối lượng. Nếu điện cực bằng Cu là anot: Cu \rightarrow Cu^{2+} + 2e^{-}. Anot bị ăn mòn. Câu hỏi hơi mập mờ. Tuy nhiên, trong các bài tập điện phân, khi điện cực kim loại không hoạt động (như Pt, C) được dùng làm catot và dung dịch chứa ion kim loại đó, thì kim loại sẽ sinh ra trên catot. Khi điện cực kim loại hoạt động (như Cu, Ag, Ni) được dùng làm anot, nó sẽ tan ra. Nếu điện cực bằng Cu là anot thì nó bị ăn mòn. Nếu là catot thì nó tăng khối lượng. Nếu câu hỏi muốn ám chỉ trường hợp điện phân dung dịch muối kim loại mà kim loại đó là vật liệu điện cực, thì thường là điện phân với anot tan. Tuy nhiên, lựa chọn B là catot tăng khối lượng, anot không thay đổi. Điều này xảy ra khi điện phân dung dịch có mặt ion kim loại và điện cực catot chính là kim loại đó, còn anot là điện cực trơ. Nếu điện cực bằng Cu là catot và anot là trơ, thì catot sẽ tăng khối lượng. Nếu cả hai điện cực đều là Cu, thì anot tan, catot tăng. Lựa chọn B nói catot tăng, anot không đổi. Điều này chỉ đúng nếu anot là điện cực trơ và catot là Cu. Nhưng đề bài nói điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu, ngụ ý điện cực đó có vai trò. Nếu điện cực bằng Cu là catot, nó tăng khối lượng. Nếu điện cực bằng Cu là anot, nó giảm khối lượng. Tuy nhiên, trong một số ngữ cảnh, khi điện phân dung dịch muối kim loại với điện cực bằng chính kim loại đó, người ta thường ngầm hiểu là điện cực đó là catot và nó sẽ tăng khối lượng. Nếu điện cực bằng Cu là catot, thì Cu^{2+} sẽ nhận electron tại đó và bám vào, làm tăng khối lượng catot. Nếu anot là điện cực trơ, thì nó không thay đổi khối lượng. Vậy lựa chọn B là có thể đúng nếu điện cực bằng Cu là catot và anot là trơ. Tuy nhiên, cách diễn đạt điện phân dung dịch CuSO_{4} với điện cực bằng Cu thường ám chỉ điện cực đó là một trong hai điện cực tham gia phản ứng. Nếu Cu là anot thì nó tan, nếu Cu là catot thì nó tăng khối lượng. Lựa chọn B mô tả catot tăng khối lượng, anot không đổi. Điều này xảy ra khi điện phân dung dịch có ion kim loại và điện cực catot là kim loại đó, còn anot là điện cực trơ. Nếu điện cực bằng Cu là catot, nó tăng khối lượng. Nếu điện cực bằng Cu là anot, nó bị ăn mòn. Nếu giả sử điện cực bằng Cu là catot và anot là điện cực trơ, thì catot tăng khối lượng, anot không đổi. Câu hỏi này có thể gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, xét các đáp án, nếu điện cực bằng Cu là catot thì nó sẽ tăng khối lượng. Nếu anot là điện cực trơ thì nó không đổi. Vậy đáp án B là hợp lý nhất trong trường hợp điện cực bằng Cu là catot.Kết luận: Catot tăng khối lượng, anot không thay đổi khối lượng. (Giả định điện cực bằng Cu là catot và anot là điện cực trơ).Kết luận Giải thích: Catot tăng khối lượng, anot không thay đổi khối lượng.